Tranexamic acid
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Tranexamic acid
Loại thuốc
Thuốc chống tiêu fibrin. Thuốc cầm máu.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén, viên nén bao phim: 250 mg, 500 mg, 1000 mg.
- Viên nang: 250 mg, 500 mg.
- Ống tiêm: 50 mg/ml, 100 mg/ml, 250 mg/5 ml, 500 mg/5 ml, 1000 mg/10 ml.
Dược động học:
Hấp thu
Tranexamic acid được hấp thu từ đường tiêu hóa, đạt nồng độ cao nhất trong huyết tương sau khoảng 3 giờ (tiêm bắp là 1 giờ, tiêm tĩnh mạch là 3 phút).
Sinh khả dụng của thuốc khoảng 30 - 50%.
Phân bố
Thuốc phân bố rộng trong cơ thể, gắn rất ít vào protein huyết tương (3%).
Thể tích phân bố ở người lớn là 9 - 12 lít.
Thuốc qua được nhau thai và vào sữa mẹ (1% so với trong huyết thanh), vào được dịch não tủy (10% so với trong huyết tương).
Thuốc phân bố nhanh vào dịch khớp và màng hoạt dịch trong dịch khớp, nồng độ thuốc tương tự như trong huyết thanh. Nồng độ tranexamic acid trong một số các mô khác thấp hơn so với nồng độ trong máu.
Chuyển hóa và thải trừ
Nửa đời sinh học của acid tranexamic trong dịch khớp khoảng 3 giờ.
Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 2 giờ.
Tranexamic acid được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng hợp chất không thay đổi. 90% liều dùng được thải trừ qua thận trong 12 giờ đầu sau khi dùng thuốc.
Sau khi uống, 1,13% và 39% liều đã dùng được phục hồi tương ứng sau 3 giờ và 24 giờ.
Nồng độ thuốc trong huyết tương tăng lên ở bệnh nhân suy thận.
Dược lực học:
Tranexamic acid là một dẫn chất tổng hợp của acid amin lysin có tác dụng chống tiêu fibrin, ức chế sự phân hủy fibrin trong cục máu đông.
Cơ chế tác dụng chủ yếu của tranexamic acid là ngăn cản plasminogen và plasmin gắn vào fibrin, do đó ngăn ngừa sự hòa tan của nút cầm máu; ức chế trực tiếp của plasmin chỉ xảy ra ở mức độ thấp.
Thuốc ức chế sự giáng hóa tự nhiên của fibrin, làm ổn định cục máu đông.
Nồng độ cần thiết của tranexamic acid trong huyết tương là 5 - 10 microgam/ml để có tác dụng ức chế tiêu fibrin.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Amantadine
Loại thuốc
Thuốc kháng vi rút
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang 100 mg
Dung dịch uống 50 mg/5 mL
Siro 50 mg
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Arbutin.
Loại thuốc
Chất làm sáng da.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch 2,5mg/1ml.
Kem 0,02g/1ml; 4,02mg/57g.
Thuốc mỡ 1,2g/5ml.
Dạng lỏng 2g/100ml; 0,36g/5g; 2,1g/100g; 1mg/150ml.
Sản phẩm phối hợp:
- Kem Arbutin (2 g/100mL) + Adenosine (0.05 g/100mL).
- Dạng lỏng Arbutin (2.2 g/100mL) + Adenosine (0.044 g/100mL).
- Kem Arbutin (0.8 g/40g) + Adenosine (0.016 g/40g) + Titanium dioxide (3.6 g/40g) + Zinc oxide (2.52 g/40g).
- Dạng lỏng Arbutin (2 g/100g) + Hydroxyproline (0.5 g/100g) + Octinoxate (1.5 g/100g) + Titanium dioxide (8.2062 g/100g).
- Kem Arbutin (1 g/50mL) + Adenosine (0.02 g/50mL) + Aluminium tristearate (0.04 g/50mL) + Aluminum hydroxide (0.45 g/50mL) + Methicone (20 CST) (1.3 g/50mL) + Octinoxate (1.5 g/50mL) + Talc (2.05 g/50mL) + Titanium dioxide (3.96 g/50mL) + Zinc oxide (0.96 g/50mL).
Biguanide là thuốc gì?
Biguanide là nhóm thuốc dùng để điều trị đái tháo đường tuýp 2 hoạt động thông qua việc giảm sản xuất glucose ở gan, giảm đề kháng insulin và giảm lượng đường hấp thu qua ruột.
Nhóm biguanide bao gồm metformin, buformin và phenformin. Buformin và phenformin hiện không còn được sử dụng vì làm tăng nguy cơ toan chuyển hóa do acid lactic. Hiện tại, metformin là biguanide duy nhất có mặt trên thị trường.
Metformin là thuốc chọn lựa đầu tay cho bệnh nhân đái tháo đường type 2 (nghĩa là thuốc được sử dụng đầu tiên trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 khi không thể kiểm soát đường huyết chỉ bằng chế độ ăn và tập thể dục). Thuốc có thể sử dụng đơn trị liệu hoặc phối hợp với các nhóm thuốc điều trị đái tháo đường khác.
Điều chế sản xuất Biguanide
Hiện tại trên thị trường, metformin được điều chế và lưu hành dưới các dạng:
-
Viên nén giải phóng tức thì.
-
Viên nén phóng thích kéo dài.
-
Gói bột uống.
-
Dung dịch uống.
Cơ chế hoạt động
Metformin kích hoạt protein kinase được hoạt hóa bởi AMP (AMP- activated protein kinase AMPK), liên quan đến kích thích hấp thu glucose ở cơ xương và làm giảm quá trình tân tạo glucose ở gan.
Ngoài ra, metformin còn kích thích tiết GLP-1 và giúp tăng tiêu thụ glucose tại ruột.

Sản phẩm liên quan










